Các cụm từ hay nhầm lẫn trong Tiếng Anh nhất là gì
Trong tiếng Anh ta dùng lối nói “on holiday”. Người Mỹ thường dùng từ “vacation”. Người Anh dùng “vacation” để chỉ thời gian đại học nghỉ học. Holiday được dùng trong tiếng Anh của người Mỹ chỉ ngày nghỉ lễ (như Lễ Tạ ơn, Giáng Sinh) mà học không phải làm việc trong ngày đó.
CÁC CỤM TỪ HAY NHẦM LẪN
1. Holiday và Holidays
– Trong tiếng Anh của người Anh, hình thức holidays thường được dùng để chỉ những kì nghỉ lớn trong năm. Trong những trường hợp khác ta dùng holiday. Ví dụ:
+ Where are you going for your summer holiday(s)? (Bạn sẽ nghỉ hè ở đâu?)”
+ Next Monday is a public holiday. (Thứ hai tới là ngày nghỉ lễ (ví dụ như Tết, ngày Giỗ tổ, Quốc khánh.)
– Trong tiếng Anh ta dùng lối nói “on holiday”. Người Mỹ thường dùng từ “vacation”. Người Anh dùng “vacation” để chỉ thời gian đại học nghỉ học. Holiday được dùng trong tiếng Anh của người Mỹ chỉ ngày nghỉ lễ (như Lễ Tạ ơn, Giáng Sinh) mà học không phải làm việc trong ngày đó.
2. Affect và Effect
– Affect là động từ. Nó có nghĩa là làm thay đổi hay “ảnh hưởng đến”. Ví dụ:
The cold weather affected everybody’s work. (Thời tiết lạnh lẽo đã ảnh hưởng đến công việc của mọi người.)
– Effect là danh từ có nghĩa kết quả hay “sự thay đổi”. Thành ngữ “have an effect on” có nghĩa tương tự như “affect”.
Hãy đối chiếu:
The war seriously affected petrol prices = The war was had a serious effect on petrol prices. (Chiến tranh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến giá xăng dầu.)
– Trong cách viết trang trọng, effect có thể được dùng như động từ có nghĩa là “thực hiện” hay “làm cho diễn ra”. Ví dụ:
” We did not effect much improvement in sales last year.” (Năm ngoái chúng tôi không tiếng triển nhiều trong kinh doanh.)
3. Cloth và Clothes
– Cloth là chất làm từ gỗ, bông… được dùng để may quần áo, màn cửa, sản phầm mềm mại … (Trong tiếng Anh hiện đại, chúng ta thường dùng từ material hay fabric). Ví dụ:
His suit were made of the most expensive cloth. (Những bộ quần áo của ông ấy được may bằng vải đắt tiền nhất.)
– A cloth là miếng vải dùng để lau chùi, đậy đồ đạc ….
Could you pass me a cloth? I’ve split some milk on the floor. (Phiền anh chị đưa giùm tôi cái giẻ lau. Tôi làm đổ sữa lên sàn nhà rồi.)
– Clothes là những thứ để mặc như váy, quần dài.
Clothes không có dạng số ít, thay vì nói a cloth, chúng ta nói là something to wear (đồ để mặc) hoặc an articale/a pieces of clothing (một bộ quần áo). Ví dụ:
I must buy some new clothes; I haven’t got anything to wear. (Tôi phải mua them ít quần áo mới, tôi chẳng còn gì để mặc cả.)
Leave a Reply